畜牧法( 2010 年 11 月 24 日修正) 第 一 章 總則 第 1 條 第 2 條 第 3 條 本法用詞,定義如下: 一、家畜:係指牛、羊、馬、豬、鹿、兔及其他經中央主管機關指定之動物。 二、家禽:係指雞、鴨、鵝、火雞及其他經中央主管機關指定之動物。 三、畜牧場:係指飼養家畜、家禽達第四條所訂規模之場所。 四、屠宰場:係指依本法設立或本法施行前經主管機關核准或指定之動物屠宰處所。 五、種畜禽:係指供繁殖用之家畜、家禽。 六、種源:係指與種畜禽有關之遺傳物質如精液、卵、種蛋、胚、基因、及經遺傳物質轉置或胚移置所產生之生物。 七、種畜禽業者:係指從事種畜禽或種源之飼養、培育、改良或繁殖之事業者。 八、種畜禽生產場所:係指飼養、培育、改良或繁殖種畜禽、種源之場所。 九、畜牧團體:係指與畜牧或獸醫之研究、發展、生產、供銷等有關之學會、基金、協會、公會、農會及合作社。 第 二 章 畜牧場登記及管理 第 4 條 第 5 條 第 6 條 第 7 條 第 8 條 第 9 條 第 10 條 第 11 條 第 三 章 種畜禽及種源管理 第 12 條 種畜禽或種原登記經審定公告,任何人認為申請人依申請登記規定所提出之文件有不實之情事,且能提出具體證據者,得自公告之日起三個月內備具異議申請書,敘明理由並附具證件,向中央主管機關提出異議;異議審查時,得通知申請人陳述意見;異議經審定後,應作成審定書敘明理由,通知申請人及異議人。異議成立者,應撤銷原登記並公告之。本法施行前已推廣、銷售之品種或品系,種畜禽業者得向中央主管機關申請登記。 第 12-1 條 第 12-2 條 第 13 條 第 14 條 第 15 條 第 16 條 第 17 條 第 18 條 第 19 條 第 20 條 第 21 條 第 四 章 產銷調節及輔導 第 22 條 第 23 條 第 24 條 第 25 條 第 26 條 第 27 條 第 28 條 第 28-1 條 第 五 章 畜禽屠宰管理 第 29 條 中央主管機關應自行或委託財團法人或經訓練合格之執業獸醫師執行前項屠宰衛生檢查。前項受託之檢查業務,應受中央主管機關之監督考核,其從事此項受託工作之檢查、檢驗及簽發證明文件之人員,就其辦理受託工作事項,以執行公務論,分別負其責任。中央主管機關為執行第二項屠宰衛生檢查,應編列預算。但派員執行屠宰衛生檢查超過政府機關規定上班時數時,應訂定收費標準,向屠宰場收取屠宰衛生檢查費用。 第 29-1 條 第 30 條 屠宰場之設立應符合屠宰場設置標準;其設置標準,由中央主管機關會同中央工業及環境保護主管機關定之。 屠宰場屠宰家畜、家禽時,應符合屠宰作業準則;其作業準則,由中央主管機關定之。 第 30-1 條 第 31 條 規避、妨礙或拒絕前項之檢查者,主管機關得強制執行檢查。 第一項檢查人員執行任務時,應出示身分證明文件。 第 32 條 第 六 章 乳業管理 第 33 條 第 34 條 查核人員執行任務時,應出示身分證明文件。 第 35 條 第 36 條 第 37 條 第 七 章 罰則 第 38 條
第 39 條 有前項第二款、第三款或第十一款所定情形之一,經按次處罰三次仍未改善者,廢止其畜牧場登記或畜禽飼養登記,並註銷畜牧場登記證書或畜禽飼養登記證。 第 40 條 第 41 條 第 42 條 第 八 章 附則 第 43 條 第 44 條 第 45 條 第 45-1 條 第 46 條 第 47 條 |
Luật
chăn nuôi ( sửa đổi ngày 24 tháng 11 năm 2010) Chương
1 Tổng Quát Điều 1 Để phụ trợ và hương dẫn ngành nghề chăn nuôi , phòng tránh ô nhiễm trong
chăn nuôi , thúc đẩy phát triển ngành nghề chăn nuôi , Ban hành luật này ; những
điều trong quy định này chưa nêu thì căn cư theo quy định trong những pháp lệnh
có liên quan. Điều
2 Cơ
quan chủ quản trong luật này : Ở trung ương là ủy
ban nông nghiệp của viện hành chính; ở cấp thành phố là cơ quan cấp thành phố;
cấp huyện(xã) là cơ quan cấp huyện(xã). Điều
3 Các
từ ngữ dùng trong bộ luật này như sau 1.
Gia
súc gồm : trâu (bò), dê, ngựa, lợn , nai , thỏ và
các loai động vật khác được chỉ định bởi cơ quan quản lý trung ương . 2.
Gia
cầm gồm : gà , ngan , ngỗng , gà tây và các loài động
vật khác được chỉ định bởi cơ quan quản lý trung ương . 3.
trang trại chăn nuôi : là
chỉ chuồng trại nuôi gia súc , gia cầm có quy mô theo quy định điều số 4. 4.
lò mổ : là những nơi
giết mổ động vật được xây dựng tuân theo quy định của luật này hoặc những nơi
đã được cơ quan chủ quản kiểm duyệt chỉ định giết mổ động vật trước khi công
bố luật này. 5.
Con
giống: là gia súc, gia cầm dùng để gây giống. 6.
Nguồn
giống : chỉ các thứ có liên quan đến gene di chuyền
của con giống như: tinh dịch ,noãn, trứng , phôi , gene di truyền hoặc các
sinh vật được lai tạo nhờ chuyển phôi.. 7.
Doanh
nghiệp chăn nuôi con giống : là những doanh nghiệp
nuôi dưỡng ,chăm sóc, cải tiến ,nhân giống các loại con giống. 8.
Chuồng
trại chăn nuôi con giống : là những nơi con giống được
nuôi dưỡng , chăm sóc, cải tiến và nhân giống. 9.
Đoàn
thể chăn nuôi: là những học viện, quỹ tư, hiệp hội, công quỹ, nông quỹ và hợp
tác xã có liên quan đến việc nghiên cứu, phát triển, sản xuất, tiêu thụ trong
việc chăn nuôi hoặc thú ý. Chương
2 Quản lý và đăng ký trang trại
chăn nuôi Điều
4 Những người chăn nuôi gia
súc, gia cầm có quy mô đạt chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý trung ương , phải xin giấy đăng ký trang trại chăn nuôi .Người chăn
nuôi phải tính toán quy mô chăn nuôi gộp chung từng chủng loại gia súc, gia cầm,
một đồng hồ nước, đồng hồ điện , lối thoát nước hoặc nơi xả nước thải trong cùng
một rào ngăn( tường) . Cơ quan quản lý trung ương căn cứ theo khoản 1, khoản
2 để quy định loại gia súc gia cầm , đồng thời quy định
quy mô chăn nuôi . Điều
5 Đăng
ký trang trại chăn nuôi , phải có các tiêu chuẩn như sau: 1.
người
phụ trách hoặc nhân viên quản lý, yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp chuyên khoa
thú ý, chăn nuôi hoặc khoa chăn nuôi thú y ; hoặc được
huấn luyện chuyên nghiệp chuyên ngành chăn nuôi của các ngành các cấp từ 1
tháng trở lên, Hoặc ít nhất phải có kinh nghiệm làm việc thực tế trong trang
trại 2 năm và được huyện,(xã,thị trấn, khu vưc, thành phố ) chứng nhận tư
cách . 2.
Đất
phải là loại được phép chăn nuôi; các thiết bị và khu chăn nuôi không được vượt
80% tổng diện tích đất chăn nuôi; những tòa nhà xây trong trang trại phải có
giấy phép xây dựng theo luật định. 3.
Phải
xây thiết bị xử lý chất thải chăn nuôi theo tiêu chuẩn
của Luật định. Những trang trại có giấy chứng minh ủy quyền xử lý chất thải của
cơ quan bảo vệ môi trường, hoặc những nông trại được cơ quan bảo vệ môi trường
chứng nhận là có thể dùng chất thải chăn nuôi khôi phục đất đai như nguyên trạng thì không cần xây thiết bị xử lý chất
thải. 4.
Các
thiết bị chủ yếu trong trang trại phải phù hợp theo
chuẩn của cơ quan trung ương. Điều
6. Xin
phép đăng ký trang trại trăn nuôi, phải có đơn xin đăng ký, phải có bản kế hoạch
xử lý chất thải do chủ quản cơ quan bảo vệ môi trường xét duyệt, xin phép
chính quyền thành phố hoặc huyện (thị)trực thuộc của nơi chăn nuôi. Khi xin
được giấy phép phải hoàn công trong vòng 1 năm. Khi có lý do chính đáng không
thể hoàn công trong thời gian theo quy định, phải báo cho cơ quan chủ quản của
chính quyền trực thuộc thành phố hoặc huyện (thị) để xin gia hạn thời gian
xây dựng, sau khi hoàn công, trong vòng 3 tháng phải báo cho cơ quan chủ quản
trực thuộc thành phố hoặc huyện (thị) để đến kiểm tra. Tính từ ngày nhận được
đơn, trong vòng 1 tháng chủ quản trực thuộc thành phố hoặc huyện (thị) phải
xuống kiểm tra, phát giấy phép chứng nhận cho những trang trại đạt tiêu chuẩn,
sau đó báo cho cơ quan chủ quản trung ương và cơ quản bảo vê môi trường trung
ương. Điều
7. Giấy
chứng nhận đăng ký trang trại chăn nuôi phải ghi như sau: 1.
Tên gọi trang trại. 2.
Tên người phụ trách và người quản lý thường trực 3.
Địa chỉ. 4.
Tổng diện tích trang trại 5.
Thiết bị chăn nuối chủ yếu. 6.
Chủng loại gia súc, gia cầm và quy mô Điều
8 Khi
các hạng mục đăng ký có thay đổi; tính từ ngày phát sinh thay đổi, trong vòng
1 tháng phải đi đến cơ quan chủ quản trực thuộc thành phố hoặc huyện (thị) để
xin đăng ký thay đổi hạng mục. Có thể căn cứ theo quy định của điều 6 khi
trang trại chăn nuôi cần gia tăng quy mô mà xây dựng thêm; gia tăng; tu sửa;
di chuyển chuồng trại hoặc thay đổi địa chỉ hoặc thay đổi chủng loại gia súc,
gia cầm. Điều
8-1 Khi
đã có giấy chứng nhận đăng ký chăn nuôi,vì sự cố nên tạm dừng, hoặc kết thúc
hoạt động hoặc chăn nuôi lại, phải làm các thủ tục sau đây : 1.
Dừng
hoạt động chăn nuôi: trong vòng 1 tháng khi bắt đầu dừng hoạt động,phải làm đơn xin phép dừng hoạt động và kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký chăn nuôi, thông báo cho cơ quan quản lý trực thuộc cấp huyện(thị,
thành phố) hủy giấy chứng nhận đăng ký chăn nuôi đăng ký chăn nuôi, đồng thời
xóa sổ trong danh bạ đăng ký. 2.
Dừng
hoạt động trong vòng từ 6 tháng đến dưới 1 năm: trong 1 tháng từ ngày phát
sinh, phải xin phép tạm dừng hoạt động , thông báo
cho cơ quan quản lý trực thuộc cấp huyện ( thị,thành phố) thẩm tra. Nếu phục
hồi hoạt động chăn nuôi làm lại thủ tục như trên. 3.
Khi
không thể hoạt động lại trong thời gian theo quy định, phải xin phép cơ quan
chủ quản của chính quyền trực thuộc cấp huyện (thị, thành phố) để xin gia hạn;
chi được gia hạn 1 lần, thời gian gia hạn không được quá 1 năm. cơ quan chủ quản của chính quyền trực thuộc cấp huyện (thị,
thành phố) phải báo cáo lên cơ quan quản lý trung ương và cơ quan bảo vệ môi
trường trung ương. Điều
9 Trang
trại phải có bác sĩ thú y thường trú hoặc bác sĩ thú y liên kết phụ trách quản
lý vệ sinh, hoặc khi gia súc, gia cầm phát bệnh hơn 10% trong tổng số lượng,
trong vòng 24 giờ bác sĩ thú y phải báo cáo với cơ quan chủ quản trực thuộc ở
địa phương. Điều
10 cơ
quan chủ quản phải phối hợp với các ban ngành có liên quan, kiểm tra quy mô,
thiết bị, cách phòng chống dịch bệnh và những tài liệu có liên quan đến phát
dịch và cách phòng chống dịch bệnh.Trang trại hoặc hộ chăn nuôi không được
tránh né, cản trở hoặc từ chối khi có yêu cầu kiểm tra. Nhân
viên chấp hành nhiệm vụ, phải xuất trình giấy tờ chứng minh Điều
11 Cơ
quan chủ quản phải có đơn vị chuyên môn chuyên trách hoặc nhân viên chuyên
môn chuyên trách hổ trợ về việc phòng chống và xử lý ô nhiễm chăn nuôi Chơng
III Quản lý con giống và nguồn giống. Điều
12 Những
cá nhân, đoàn thể phát hiện, lây giống hoặc nhập con giống mới từ nước ngoài hoặc
gia súc, gia cầm loại mới, phải xin phép đăng ký tại cơ quan chủ quản trung
ương, sau khi xét duyệt, phê chuẩn mới được quảng bá, buôn bán.Những cá nhân,đoàn
thể không đủ tiêu chuẩn ở trên, sau khi nhận đơn thông báo không phù hợp các
mục thẩm định, tính từ ngày bị bác bỏ đơn, trong vòng 2 tháng, phải trình bày
đủ lý do xin cơ quan trung ương thẩm định lại. Sau khi cá nhân,
đoàn thể đăng ký con giống hoặc chủ của nguồn giống thông qua thẩm định sẽ được
công bố rộng rãi, những cá nhân đoàn thể nào nhận thấy văn bản đăng ký không
phù hợp với sự thật, và có thể trình các chứng cứ chứng minh cụ thể, trong
vòng 3 tháng, tính từ ngày công bố thông qua thẩm định; cá nhân, đoàn thể có
phản đối, phải làm tờ trình, thuyết trình lý do và kèm theo các văn bản chứng
minh trình cho cơ quan quản lý trung ương đề xuất ý kiến phản đối; khi thẩm định
việc phản đối, phải báo cho cá nhân, đoàn thể xin đăng ký để nghe thuyết
trình ý kiến; sau khi thẩm định phản đối, phải làm văn bản thẩm định ghi rõ
nguyên do, thông báo cho bên đăng ký và bên phản đối.Nếu bên phản đối thắng,
phải hủy thông báo đăng ký của bến xin. Các loại con giống đã được phổ biến trước
khi có luật này phải xin phép đăng ký ở cơ quan quản lý trung ương. Điều 12-1 Con giống hoặc nguyên giống có liên quan đến vật
chất gene di chuyền, phải hoàn thành thí nghiện thực tế và thông qua việc xét
duyệt an toàn sinh vật, sau đó mới được quảng bá và tiêu dùng; phương pháp quản
lý chuyển đổi gene di chuyền do cơ quan quản lý trung ương chỉ định. Điều 12-2 Khi
có 2 người trở lên cùng lúc xin đăng ký cùng 1 loại con giống mới hoặc gia
súc gia cầm loại mới hoặc con giống gần giống nhau hoặc tên gọi giống nhau,
mà xin đăng ký riêng biệt, duyệt cá nhân đến đăng ký trước; khi đăng ký cùng
ngày không thể phân biệt ai trước ai sau, thì để họ thỏa hiệp cho 1 bên
chuyên dùng; khi không thể thỏa hiệp; thì bốc thăm quyết định.Các doanh nghiệp,
cá nhân đã quảng bá và kinh doanh các sản phẩm giống nhau hoặc đăng ký chủng
loại giống nhau trước khi có pháp lệnh này, cơ quan quản lý trung ương thẩm định
báo cáo quá trình nuôi hoặc phát hiện để phân biệt trước sau rồi quyết định. Cá
nhân làm thuê, khi gây tạo hoặc phát hiện giống mới sẽ thuộc về người làm
thuê, trừ trường hợp có quy định trong hợp đồng làm việc, nếu không, phải
dùng tên của người làm thuê để đăng ký. Điều
13 con giống mới hoặc gia súc gia cầm
loại mới đăng ký theo điều 12, sau khi được chỉ định bởi cơ quan trung ương;
doanh nghiệp, cá nhân chăn nuôi phải đến cơ quan được chỉ định làm thủ tục
đăng ký huyết thống. Điều
14 doanh nghiệp, cá nhân chăn nuôi đăng
ký huyết thống, con đực dùng để phối giống phải đăng ký huyết thống, 50% con
cái phải có đăng ký huyết thống. Điều
15 Các
thiết bị nuôi trồng con giống phải theo chuẩn của cơ quan quản lý trung ương. Điều
16 Các
con giống nuôi hoặc nguồn giống nguyên thủy đã đăng ký huyết thông, phải đồng
ý cho cơ quan chủ quản theo dõi, kiểm định và kiểm tra thường xuyên, những loại
không đạt chuẩn sẽ bị hủy chứng nhận đăng ký huyết thống. Điều
17 Cơ
quan chủ quản phải cho nhân viên đi kiểm tra, kiểm định loại, nguồn giống của
gia súc, gia cầm; thiết bị, đăng ký huyết thống và các ghi chép có liên quan,
nếu không có lý do chính đáng, doanh nghiệp; cá nhân không đươc tránh né, cản
trở hoặc từ chối kiểm tra. Loại
giống, con giống khi kiểm tra kiểm nghiệm phát hiện có bệnh dịch hoặc bệnh di
truyền sẽ không được dùng để gây giống. Điều
18 Loại
giống, nguồn giống của gia súc gia cầm có bệnh di truyền, sau khi cơ quan quản
lý thẩm định có hại cho sức khỏe con người, phải do cơ quan quản lý trung
ương chấp hành tiêu hủy và bồi thường cho doanh nghiệp, cá nhân; giá trị bồi
thường sẽ do trung ương mời các cơ quan đoàn thể có liên quan, đại diện đoàn
thể chăn nuôi, chuyên gia để thẩm định. Điều
19 Các
loại con giống, nguồn giống của gia súc gia cầm, phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan trung ương mới được phép xuất nhập khẩu. Điều
20 Khi
cần bảo tồn loại giống, con giống và cải tiến gia súc, gia cầm, cơ quan quản
lý trung ương phải ủy nhiệm các cơ quan hoặc đoàn thể chuyên môn thu thập,
giám định, bảo tồn và nghiên cứu Điều
21 Cơ
quan quản lý trung ương phải đánh giá, giám định định kỳ. Những loại con giống
tốt, nên có chế độ khen thưởng. Chương
4 phụ đạo và điều tiết sản xuất tiêu thụ
Cơ
quan quản lý trung ương phải quy định mục tiêu sản xuất chăn nuôi của năm.
Các cơ quan quản lý trực thuộc huyện (thị) phải đề ra kế hoạch sản xuất của
năm và hỗ trợ trại chăn nuôi, đoàn thể chăn nuôi và hộ chăn nuôi làm kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm. Chế
độ phát triển và tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa, các quy định và hướng dẫn phải
do cơ quan quản lý trung ương quy định. Điều
23 Muốn
ổn định sản xuất và tiêu thụ gia súc, gia cầm, cơ quan quản lý trung ương phải
chỉ định loại gia súc, gia cầm và điều tiết như sau: 1.
Số lượng gia súc gia cầm của trang trại. 2.
Số lượng gia súc gia cầm cung cấp ở chợ đầu mối. 3. Tỉ lệ
sinh sản, tiêu thụ trong nước, xuất nhập khẩu gia súc gia cầm của trang trại
có quy mô lớn. 4. tạm dừng cho đăng ký trang trại mới hoặc xây thêm trang trại
của các doanh nghiệp, cá nhân đang chăn nuôi. 5. các điều cần làm khác. Khi
cơ quan quản lý trung ương muốn làm các hạng mục điều tiết phải thông báo rộng
rãi. Những
trang trại đã xin được cấp phép trước khi công bố điều chỉnh này, sẽ không bị
ràng buộc. Hạng
1 khoản 4 quy định thời gian tạm dừng thụ lý đăng ký là 1 năm, khi cần có thể
kéo dài. Điêu
24 Cơ
quan chủ quản phải hướng dẫn các đoàn thể, cá nhân tham gia và tuân theo các
chương trình liên quan đến sản xuất, tiêu thụ do các đoàn thể chăn nuôi của
các cấp huyện (thị), thành phố đề ra.Những cá nhân không tham gia sẽ không được
hỗ trợ trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Đoàn thể chăn nuôi khi làm
các nghiệp vụ thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải thu phí của các
đoàn thể, cá nhân chăn nuôi; lệ phí do đoàn thể chăn nuôi quy định, địa
phương là do cơ quan huyện (thị) xét duyệt, có tính chất toàn quốc do trung
ương phê duyệt Điều
25 Để
thực hiện chế độ sản xuất và tiều thụ của chăn nuôi thực hiện có hiệu quả,
súc tiến phát triển sự nghiệp chăn nuôi, trung ương phải thành lập pháp nhân Quỹ
hội súc sản trung ương, phương pháp thành lập do trung ương quy định. Điều
26 Nguồn
vốn của Hội súc sản trung ương như sau: 1.
Dự tính tài trợ của cơ quan quản lý trung ương. 2.
Tài trợ của các đoàn thể chăn nuôi. 3.
Tài trợ, cho, tặng của các nguồn khác. Điều
27 Nghiệp
vụ của hội súc sản trung ương như sau: 1. Khi sản
phẩm chăn nuôi tiêu thụ không được ổn định: sẽ thương lượng với các đoàn thể,
trang trại chăn nuôi để hoạch định các hạng mục ứng phó, báo cho trung ương hoạch
định kế hoạch để thực thi. 2. cung cấp các số liệu của thức ăn gia súc, thuốc thú ý vân
vân.. các loại tài liệu quan trọng có liên quan đến
việc chăn nuôi. 3. Vì cần
ổn định sản phẩm và giá cả, phải thương thảo với các đoàn thể và các nơi bán
buôn, chợ đầu mối; cùng nhau vận hành và tiêu thụ sản phẩm của từng loại. 4. Chấp
nhận sự ủy thác của trung ương; thương thảo các loại sản phẩm riêng biệt của
các đoàn thể, trang trại, hộ chăn nuôi và đại diện người tiêu dùng để hoạch định
giá cả và sản lượng của loại sản phẩm đó. 5.
Hổ trợ các đoàn thể, cá nhân chấp hành các chính sách do trung ương đề ra. 6. Các hạng
mục do cơ quan chủ quản trung ương ủy thác. 7.
Các kiến nghị có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Điều
28 Hội
súc sản trung ương khi thực hiện các nghiệp vụ ở điều trên phải thu lệ phí; tiêu
chuẩn lệ phí do cơ quan chủ quản trung ương hoạch định. Điều
28-1 Vì
nhu cầu ổn định của việc sản xuất và tiêu thụ gia cầm, gia súc, cơ quan quản
lý trung ương phải lập ra các quỹ theo nhu cầu thực tế của từng chủng loại
gia súc, gia cầm; do cơ quan quản lý trung ương đứng ra thu phí điều tiết của
các đoàn thể, cá nhân, nhưng không được quá 4 phần 1000 của giá trị giao dịch
của loại gia súc, gia cầm đó. Việc thu phí và phương pháp thu phí điều tiết sản
xuất và tiêu thụ gia súc gia cầm, phương thức tính, tỉ lệ thu thực tế, thời hạn
thu nộp, hạng mục và phạm vi đều do cơ quan quản lý trung ương quy định.Khi
làm thu chi, bảo quản và vận dụng theo hạng mục 1, phải lập ra ban quản lý quỹ
riêng của các loại gia súc gia cầm.Cơ quan quản lý trung ương khi thu phí điều
tiết sản xuất tiêu thụ phải ủy thác cho cơ quan hoặc đoàn thể thu hộ. khi các quỹ vì những việc như sau tạm thời không thể vận
hành, cơ quan quản lý trung ương phải liệt kê dự toán để hỗ trợ. 1.
Trong nước phát sinh dịch bệnh hoặc thiên tai nghiêm trọng. 2.
Cán cân sản xuất và tiêu thụ mất thăng bằng nghiêm trọng. 3.
vì các lý do bất khả kháng nên thu không đủ chi. Chương
5 quan lý giết mổ gia súc,gia cầm Điều
29 Giết mổ các loại gia
súc do trung ương chỉ định như: heo, trâu, bò, dê hoặc gia cầm phải ở lò mổ.Những
nơi được cơ quan quản lý trung ương chỉ định là ngoại lệ. Trước tiên là phải
xin phép cơ quan quản lý trung ương cho nhân viên kiểm tra vệ sinh giết mổ;
các trình tự xin phép phải có văn bản kiểm tra, quy trình kiểm tra, bước xử
lý và phương pháp, cột, nhốt, giết mổ cách ly, giết mổ khẩn cấp, phán định không
đạt chuẩn, động vật mổ không đạt chuẩn, cách xử lý nội tạng, kiểm tra khi dừng
mổ và các điều cần tuân thủ khi giết mổ, phải do cơ quan quản lý trung ương
chỉ định. Cơ quan quản lý trung ương cần phải tự
mình hoặc ủy quyền cho các đoàn thể hoặc bác sĩ thú y đã qua huấn luyện kiểm
tra vệ sinh trước khi mổ. Nhân viên kiểm tra vệ sinh an toàn giết mổ, phải được
cơ quan quản lý trung ương kiểm tra nghiệp vụ và thi tuyển; sau khi được kiểm
tra, những nhân viên thông qua kiểm tra được phát chứng nhận và được ủy thác
làm công việc này, nhân viên làm việc nêu trên được xem như nhân viên nhà nước
đang thi hàng công vụ, phải tự chịu trách nhiệm. Cơ quan quản lý trung ương
chấp hành kiểm tra mục thứ 2 giết mổ vệ sinh, phải dự tính chi phí. Khi nhân
viên làm việc quá giờ theo quy định của nhà nước, phải có quy định thu phí
chuẩn và thu phí kiểm tra vệ sinh giết mổ của lò mổ. Điều
29-1 Theo
quy định của điều 3, do cơ quan quản lý trung ương tự tiến hành hoặc ủy quyền
bác sĩ thú y thuê của đoàn thể pháp nhân hoặc ủy quyền bác sĩ thú y có giấy
phép hành nghề, hoặc bác sĩ thú ý đã được huấn luyện đạt chuẩn và có giấy chứng
nhận bởi cơ quan quản lý trung ương hoặc được huấn luyện tại cơ sở do cơ quan
quản lý trung ương ủy thác. Điều
30 Xin
thành lập lò giết mổ, phải xin từ cơ quan quản lý trực thuộc của huyện (thị)
chuyển cho cơ quan quản lý trung ương, cơ quan quản lý trung ương phối hợp cùng
với cơ quan bảo vệ môi trường trung ương kiểm tra đồng bộ, sau khi xét duyệt
đạt chuẩn sẽ cấp giấy đăng ký giết mổ; cơ quan quản lý trung ương quy định
văn bản kiểm tra, trình tự, trình tự kiểm tra,văn bản đồng ý xét duyệt cấp
phát và kỳ hạn cấp phát, xin phép thẩm tra, duyệt và cấp giấy chứng nhận lò mổ
và các mục cần thông báo công bố. Lò mổ phải theo tiêu chuẩn. Cơ
quan quản lý trung ương và cơ quản bảo vệ môi trường trung ương hoạch định
các tiêu chuẩn. Khi giết mổ gia súc gia cầm phải
theo tiêu chuẩn của giết mổ; tiêu chuẩn do cơ quan quản lý trung ương quy định. Điều
30-1 Sau
khi đăng ký lò mổ vì lý do cần phải tạm dừng giết mổ, khi tạm dừng không quá
1 tháng, phải xin phép với cơ quản quản lý trực thuộc huyện (thị) chuyển cho
cơ quan quản lý trung ương, trước 5 ngày. Sau
khi đăng ký lò mổ vì lý do cần phải tạm dừng giết mổ, khi tạm dừng trên 1
tháng dưới 1 năm, phải xin phép với cơ quản quản lý trực thuộc huyện (thị)
chuyển cho cơ quan quản lý trung ương, trước 10 ngày. Khi
muốn phục hồi làm việc phải xin phép với cơ quản quản lý trực thuộc huyện (thị)
chuyển cho cơ quan quản lý trung ương, trước 10 ngày. Và phải có đầy đủ các
văn bản theo quy định Điều 29 mục 2, sau khi cơ quản quản lý trực thuộc huyện
(thị) chuyển cho cơ quan quản lý trung ương xét hạch đồng ý mới được làm việc
lại. Sau
khi đăng ký lò mổ vì lý do cần phải kết thúc giết mổ; phải viết bản báo cáo
và trả lại giấy chứng nhận đăng ký lò mổ cho cơ quản quản lý trực thuộc huyện
(thị) chuyển cho cơ quan quản lý trung ương. Lò
mổ tạm dừng quá 1 năm xem như đóng cửa, phải trả lại giấy đăng ký giết mổ, nếu
không trả thì cơ quan quản lý trung ương có quyền thông báo thu hồi giấy phép
và xóa sổ trong danh bạ . Điều
31 Vì
phải bảo vệ quyền lơi của người tiêu dùng, cơ quan quản lý có quyền cho nhân
viên vào lò mổ và các khu vực có liên quan đến việc giết mổ để kiểm tra việc
giết mổ, vệ sinh trong giết mổ. Nếu không có lý do chính đáng không ai được
tránh né, cản trở hoặc từ chối việc kiểm tra. Cơ
quan chủ quản sẽ cưỡng chế những ai tránh né, cản trở hoặc từ chối việc kiểm
tra Nhân
viên thi hành nhiệm vụ phải xuất trình giấy tờ chứng minh. Điều
32 Vật
mổ, nội tạng chưa qua kiểm tra an toàn vệ sinh không được bán hoặc cung cấp
cho người ăn hoặc có ý đồ cắt, gia công, vận chuyển, tàng trữ hoặc buôn bán. Người quản lý hoặc
người sở hữu vật mổ, nội tạng chưa qua kiểm tra an
toàn vệ sinh, phải mang đi tiêu hủy theo ý kiến của bác sĩ thú ý chuyên kiểm
tra vệ sinh hoặc nhân viên kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Vật
mổ, nội tạng mục 1, trừ loại chứng minh không cung cấp cho người ăn, còn lại
mặc định là loại cung ứng cho người ăn hoặc có ý đồ
cho người ăn. Khi
vật mổ, nội tạng và các công cụ đóng gói đã được kiểm tra đạt chuẩn, phải dán
tem, kí hiệu kiểm tra đạt chuẩn mới được vận chuyển ra khỏi lò mổ; mẫu mã
tem, kí hiệu và phương pháp đóng dán phải do cơ quan quản lý trung ương hướng
dẫn, chỉ định. Chuong
6 Quản lý ngành sữa.
Cơ
quan quản lý trực thuộc phải kiểm tra các sản phẩm sữa không định kỳ và gửi kết
quả xét nghiệm cho cơ quan quản lý trung ương xét duyệt. Điều
34 Khi
cần, cơ quan quản lý trung ương và cơ quan quản lý huyện(thị) có quyền yêu cầu
xưởng sản xuất sữa hoặc sản phẩm sữa cung cấp tài liệu về số lượng, nguồn
cung cấp nguyên liệu, chế tác,gia công,đóng gói, tiêu thụ và hàng tồn; nơi được
kiểm tra không có quyền từ chối. Cơ
quan chủ quản phải đi cùng đại diện của cơ quan bảo vệ môi trường và cơ quan
đại diện của người tiêu dùng đến kiểm tra tài liệu nêu trên, nơi được kiểm
tra không được quyền từ chối. Khi
làm nhiệm vụ nhân viên phải xuất giấy tờ chứng minh. Điều
35 Hội
súc sản trung ương phải lập ra ủy viên thẩm định giá thu mua của sữa nguyên
liệu và báo cáo cơ quan quản lý trung ương xét duyệt,thẩm
định. Cơ
quan quản lý trung ương phải thiết lập hoặc chỉ định đơn vị kiểm tra để làm
căn cư chất lượng khi có tranh chấp giữa bên cung cấp và bên thu mua sản xuất
Điều
36 Muốn
duy trì cân bằng cho sữa và sản phấm sữa của bò, dê; cơ quan chủ quản trực
thuộc huyện (thị) phải hỗ trợ xưởng sản xuất và người chăn nuôi hai bên phải
ký hợp đồng mua bán và báo cáo số lượng cho cơ quản chủ quản địa phương. Điều
37 Chế
tác hoặc nhập khẩu phải theo chuẩn(CNS) của quốc gia Chương
7 Quy định phạt Điều
38 Những
ai vi phạm 1 trong những điều nêu phía dưới sẽ bị phạt trên 100,000 đài tệ và
dưới 500,000 đài tệ: 1.Vi phạm
Điều 12 mục 1, tự tiếp thị hoặc lợi dụng loại gia súc gia cầm hoặc nguồn giống;
chưa thông qua đánh giá an toàn sinh vât, di truyền, chưa được thí nghiệm thực
tế. 2. Vi phạm
Điều 29 mục 1, tự ý giết mổ ngoài lò mổ hoặc tự giết mổ trong lo mổ nhưng
chưa được lò mổ đồng ý; quy định kiểm tra an toàn của
gia súc trong mục 2. 3. Vi phạm
Điều 32 mục1, tự ý mang vật mổ, nội tạng chưa được kiểm duyệt hoặc kiểm duyệt
không đạt cho người ăn hoặc phân phát, gia công, vận chuyển, tang trữ hoặc
buôn bán. 4. Dùng
những ký hiệu, tem mác trên vật mổ, nội tạng hoặc bao bì; có ý đồ làm cho người
ta ngộ nhận là đã được thông qua kiểm tra an toàn vệ
sinh của cơ quan có thẩm quyền. 5. Vi phạm
Điều 37, chế tạo hoặc nhập khẩu sữa không đạt chuẩn (CNS) của nhà nước. Những
ai vi phạm 1 trong những điều nêu phía dưới sẽ bị phạt trên 20,000 đài tệ và
dưới 100,000 đài tệ: 1.
.Vi phạm Điều 29 mục 1, tự ý giết mổ ngoài lò mổ hoặc tự giết mổ trong lo mổ
nhưng chưa được lò mổ đồng ý; quy định kiểm tra an
toàn của gia súc trong mục 2. Vi
phạm Điều 32 mục1, tự ý mang vật mổ, nội tạng chưa được kiểm duyệt hoặc kiểm
duyệt không đạt cho người ăn hoặc phân phát, gia công, vận chuyển, tang trữ
hoặc buôn bán. Vi
phạm mục1 khoản1 đến 3, khoản 5, nguy hại đến sức khỏe có tình tiết nghiêm trọng
hoặc tái phạm, sẽ bị xử tù dưới 3 năm hoặc phạt tiền dưới 300,000 đài tệ. Vi
phạm mục 2, nguy hại đến sức khỏe có tình tiết nghiêm trọng hoặc tái phạm, sẽ
bị xử tù dưới 1 năm hoặc phạt tiền dưới 100,000 đài tệ. Khi
chấp hành nhiệm vụ phạm phải mục 3, mục 4, sẽ bị phạt theo quy định của mục
đó với người đó; chủ thuê của người đó hoặc đoàn thể thuê người đó sẽ bị phạt
liên đới theo quy định của mục sai phạm. Các
vật thể mổ, nội tạng vi phạm mục 1 koản 2,khoản 3; mục
2; bất kể của ai điều bị cơ quan chủ quản tịch thu hoặc tiêu hủy. Điều
39 Những
ai vi phạm 1 trong những điều nêu phía dưới sẽ bị phạt trên 30,000 đài tệ và
dưới150,000 đài tệ 1. Quy
mô chăn nuôi đạt từ 4 mục theo quy định của nhà nước mà không đăng ký giấy
phép theo quy định của điều 6. 2. Đã
hoàn thành việc đăng ký chăn nuôi, nhưng chưa theo quy định của điều 5 mục 3,
lắp đặt thiết bị xủ lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải, ủy thác xử lý chất
thải hoặc thiết bị xử lý chất thải chưa qua kiểm tra hoặc những thiết bị chủ
yếu trong trang trại không đạt chuẩn với điều 5 mục 3 hoặc mục 4. 3. Tự ý
tăng quy mô không tuân theo quy định trong điều 8 mục 2. 4.
Tự ý hoạt động lại không xin phép theo quy định trong điều 8 mục 1. 5.
vi phạm điều 23 của trung ương các quy định biện pháp điều tiết 6. Vi phạm
điều 29 mục 2 về việc cột, nhốt, giết mổ cách ly, giết mổ khẩn cấp, phương
pháp phán xét không đạt chuẩn, vật mổ không đạt, xử lý nội tạng, hướng dẫn của
bác sĩ thú y và các quy định có liên quan. 7. Vi phạm
điều 30 mục 2 hoặc mục 3 liên quan đến các quy định về lò mổ hoặc mổ, tiêu
chuẩn đó bao gồm môi trương làm việc, nhà xưởng, trang bị, thiết bị, kiểm tra
không định kỳ, vệ sinh, vệ sinh trong giết mổ, quy trình giết mổ, vệ sinh của
nhân viên và yêu cầu sức khỏe, xử lý vật thể bị loại và nội tạng, chất lượng
nguồn nước và các tài liều cần thiết theo quy định. 8. Vi phạm
điều 32 mục 2, không tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ thú y hoặc nhân viên
kiểm tra tiêu hủy hoặc xử lý vật mổ, nội tạng sau khi kiểm tra không đạt hoặc
các cách xử lý cần thiết khác. 9. Vi phạm
điều 32 mục 4, về việc đóng gói,bao bì, nhãn, tem khi vật mổ, nội tạng đã
thông qua kiểm duyệt an toan vệ sinh. 10.
Không tuân theo điều 43 mục 2 quy định đăng ký chăn nuôi gia súc gia cầm. 11. Vi
phạm điều 43 mục 2 tự ý nới rộng quy mô chăn nuôi, không làm theo quy định
trong bản kế hoạch xử lý gia súc gia cầm chết. Nếu
vi phạm mục 1 đến mục 5, điều 10, hoặc điều 11, cơ quan chủ quản không chỉ xử
phạt theo quy định còn phải cho thời hạn để họ cải thiện, nếu đến hẹn vẫn
không cải thiện thì phạt theo từng đợt kiểm tra. Điều
40 Vi
phạm các điều sau đây phạt từ trên 20,000 đến dưới 100,000 đài tệ. 1.
Vi phạm điều 12 mục 1, tự ý tiếp thị, buôn bán. 2.
Vi phạm điều 17 mục 2 3.
Vi phạm điều 19, xuất nhập khẩu con giống, nguyên giống khi chưa được phép Điều
41 Vi
phạm các điều sau đây phạt từ trên 10,000 đến dưới 50,000 đài tệ. 1. trang trại chăn nuôi khi tạm dừng, kết thúc chăn nuôi,
thay đổi hạng mục trong giấy phép không xin phép theo quy định của điều 8 mục
1. 2.
Vi phạm điều 43 mục 2, quy định thay đổi hạng mục hoặc tạm dừng hoạt động 3. không
có lý do chính đáng tránh né, cản trở từ chối cơ quan chủ quản kiểm tra theo điều
10, điều 16, điều 17 mục 1, điều 31 mục1, điều 34 mục 1, mục 2, từ chối, gian
dối, báo khống các tài liệu sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm sữa. 4.Trang trại hoặc bác sĩ thú y vi phạm
quy định trong điều 9. 5.
Vi phạm điều 13 hoặc điều 14. 6.
Vi phạm điều 15, tiêu chuẩn của thiết bị. 7.
Không kiểm định theo quy đinh của Điều 21. 8.
Không đóng phí theo quy định của Điều 28 9. Không
đóng phí theo quy định của Điều 28 mục 1, đóng phí điều tiết sản tiêu( sản lượng và tiêu thụ) hoặc mục 2 thời hạn đóng phí. Điều
42 Phí
đóng phạt do cơ quan quản lý trực thuộc huyện (thị) xử phạt. Nếu cơ quan quản
lý trung ương kiểm tra phát hiện vi phạm trong Chương V quy định quản lý về
việc giết mổ thì do cơ quan quản lý trung ương xủ phạt Chương
8 Phụ lục
Các
cơ sở có giấy phép đăng ký trước khi công bố lệnh này, trong thời hạn 2 năm
khi lệnh này công bố, phải đến cơ quan trung ương xin đổi giấy đăng ký; Những
cơ sở đến hạn vẫn không xin cấp đổi cơ quan trung ương sẽ hủy tư cách chăn
nuôi của cơ sở đó. Nếu
đất trang trại chăn nuôi thuê mướn của công, phải đến cơ quan chủ quản quản
lý đất xin phép thuê mướn làm trang trại chăn nuôi. Điều
44 Các
lò mổ được thành lập trước khi bộ luật này công bố chưa có giấy phép, phải đi
xin giấy phép giết mổ theo luật định trong vòng 2 năm.; các lò đã có giấy
phép trước khi ban hành luật này, trong thời hạn 2 năm, phải đến cơ quản chủ
quản trung ương xin cấp đổi giấy phép mới. Những
nơi đến hạn không xin cấp đổi sẽ bị cơ quan quản lý trung ương thông báo đóng
cửa và hủy giấy phép đăng ký củ của họ. Điều
45 Cơ
quan chủ quản sẽ tiếp nhận đăng ký xét duyệt và cấp chứng nhận cho trang trại
hoặc lò mổ, sẽ thu phí đăng ký, phí cấp giấy chứng nhận; phí do cơ quan chủ
quản trung ương quy định. Điều
45-1 Nhưng
hạng mục do cơ quan chủ quản trung ương quy định phải công bố rộng rãi và
đăng trên báo của chính phủ Điều
46 Các
chi tiết thực hiện do cơ quan quản lý trung ương hướng dẫn. Điều
47 Luật
này có hiệu lực từ ngày công bố. |